GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ ĐỤNG ĐẤT
- Aug 02, 2023
1. 1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 148/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số nghị quyết nghị quyết quy định chi tiết thi hành luật đất đai
- Nghị định 43/2014NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
- Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại bộ Luật tố tụng dân sự
2 2. Khái niệm
Căn cứ tại Điều 24 Điều 3 Luật đai đất 2013 quy định Tranh chấp đai đất là tranh chấp quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đai đất. Các tranh chấp đương nhiên không được cấp Giấy chứng nhận hay các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đai đất 2013 thì được coi là tranh chấp đất không có đai đỏ
3 . Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đai đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ theo khoản 1 điều 203 Luật Đất đai 2013 đã quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đai đất như sau: “ Tranh chấp đai đất đương nhiên có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một số loại giấy tờ giấy tờ quy định tại Điều 100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 điều 203 Luật đai đất 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai đương nhiên không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương nhiên đương nhiên sự việc chỉ được lựa chọn trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đai đất là Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật luật về tố tụng dân sự”.
Vì vậy, khi xảy ra tranh chấp đai đất đối với đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ gì chứng minh thì có thể khởi kiện ra án hoặc đề nghị giải quyết tranh chấp đai đất tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền
4. 4. Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp người sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; người sử dụng đất có thể đưa ra những tờ giấy liên quan chứng minh cho việc sử dụng đất của mình theo quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Những báo cáo về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 Được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà gắn liền với đất ở; giấy mua nhà thuộc quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy khác đã được xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ
Ngoài ra, nếu xảy ra tranh chấp mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải cung cấp một số chứng từ tại khoản 1 Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để chứng minh nguồn gốc đất thuộc về. mình, cụ thể là:
- Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất
- Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng bên ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân chiếm đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
- Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước
- Quy định của luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
Vì vậy việc giải quyết tranh chấp đai đất khi không có sổ đỏ sẽ dựa trên cơ sở nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên có yêu cầu giải quyết đưa ra. Tuy nhiên, t rên thực tế bên ngoài việc xem xét các căn cứ trên , cơ quan có thẩm quyền còn có thể căn cứ vào nhiều lời khai của đương sự, khai của hàng xóm xung quanh, những tờ giấy giao dịch liên quan , kết kết quả xác minh thực tế….
5. Tiếp tục giải quyết tranh chấp đai đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-
Lập đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân: Căn cứ Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013.
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
-
Khởi kiện tại Tòa án nhân nơi xảy ra tranh chấp: khi có tranh chấp đất diễn ra mà các bên không có sổ đỏ, tranh chấp thuộc loại tranh chấp chấp nhận quyền sử dụng đất tức thời thì xem ai là chủ sở hữu quyền sử dụng ứng dụng đất thì các bên phải tiến hành giải hòa tại UBND cấp xã, phường, thị trấn. Trường hợp hòa giải không thành, các bên lựa chọn một trong hai hình thức là khiếu nại tại UBND hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét, giải quyết.
Luật sư thông báo cho bạn!
----------------------------
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT CÔNG TY ĐỨC TÍN VÀ CỘNG SỰ
Địa chỉ: P. 1901, Tầng 19, Saigon Trade Center 37, Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
SĐT: 093 786 32 63
Thư: contact@ductin-partners.com