Ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư

Ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư

  • date_rangeAug 10, 2023


Câu hỏi:

Công ty tôi muốn thực hiện dự án đầu tư. Trong quá trình lên kế hoạch, chúng tôi được biết phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Vậy cho tôi hỏi có trường hợp nào không cần thực hiện không?

Trả lời:

Về nguyên tắc, đối với các dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án. Tuy nhiên, có một số trường hợp nhà đầu tư không phải thực hiện ký quỹ. 

Vấn đề này Luật sư Đức Tín giám đốc Công ty Luật TNHH Đức Tín và Cộng Sự xin đưa ra ý kiến giải đáp như sau:

1. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, vấn đề bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:

“1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất...”

Như vậy, bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là việc Nhà đầu tư thực hiện nhằm đảm bảo mức độ khả thi của dự án đầu tư. Đây được xem là nghĩa vụ cần phải thực hiện của Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Đồng thời đây cũng là biện pháp chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.

Cũng theo quy định trên thì việc bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có 02 hình thức:

- Ký quỹ

- Bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể trong các trường hợp sau:

- Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

- Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020.

Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan (khoản 3 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).

2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư?

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định như sau:

- 3% đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng;

- 2% đối với phần vốn từ trên 300 tỷ đồng đến 1000 tỷ đồng;

- 1% đối với phần vốn trên 1000 tỷ đồng.

Trong đó, mức đảm bảo nêu trên được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần.

* Ví dụ tính mức đảm bảo lũy tiến từng phần

Dự án đầu tư A có tổng vốn đầu tư là 1500 tỷ đồng và thuộc trường hợp phải thực hiện ký quỹ bảo đảm thì số tiền ký quỹ tính theo lũy tiến như sau:

Mức 1: 3% đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng

300 x 3% = 9 tỷ đồng

Mức 2: 2% đối với phần vốn từ trên 300 tỷ đồng đến 1000 tỷ đồng

(1000 - 300) x 2% = 14 tỷ đồng

Mức 3:  1% đối với phần vốn trên 1000 tỷ đồng.

(1500 – 1000) x 1% = 5 tỷ đồng

Như vây, tổng số tiền mà nhà đầu tư dự án A phải ký quỹ là:

(9 + 14 + 5) = 28 tỷ đồng

3. Các trường hợp Nhà đầu tư không phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

Căn cứ quy định pháp luật về đầu tư, vẫn có một số trường hợp Nhà đầu tư không phải thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án.

Cụ thể, căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

“Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư

1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.”

Như vây, nếu thuộc 01 trong 03 trường hợp nêu trên thì Nhà đầu tư không phải thực hiện nghĩa vụ ký quỹ đối với dự án đầu tư.

4. Thời điểm và thời hạn thực hiện ký quỹ

Trừ những trường hợp không phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư nêu trên thì Nhà đầu tư có nghĩa vụ phải thực hiện các biện pháp bảo đảm theo đúng thời điểm và thời hạn quy định.

Căn cứ vào khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thời điểm và thời hạn thực hiện bảo đảm dự án đầu tư của Nhà đầu tư được quy định như sau:

 Thời điểm thực hiện:

+ Đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Thời điểm Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm: Thời điểm Nhà đầu tư thực hiện bảo đảm dự án là trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện: Tính từ thời điểm Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.

Trường hợp tư vấn thêm bạn có thể liên hệ trực tiếp Luật sư để được tư vấn.

----------------------------

Thông tin liên hệ: 

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỨC TÍN VÀ CỘNG SỰ

Địa chỉ: P. 1901, Tầng 19, Saigon Trade Center 37, Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

SĐT: 093 786 32 63

Mail: contact@ductin-partners.com